Bài viết liệt kê các trường hợp người lao động nghỉ làm nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 145/2020/NĐ-CP, và Luật An toàn vệ sinh lao động. Các trường hợp bao gồm nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nghỉ do bị tạm đình chỉ công việc, nghỉ việc riêng, nghỉ do bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, và các trường hợp đặc biệt dành cho lao động nữ.
Điểm chính
Nghỉ lễ, tết: Tết dương lịch (1 ngày), Tết âm lịch (5 ngày), Ngày Chiến thắng (1 ngày), Ngày quốc tế lao động (1 ngày), Quốc khánh (2 ngày), Ngày Giỗ tổ Hùng Vương (1 ngày). Lao động nước ngoài thêm 1 ngày Tết cổ truyền và 1 ngày Quốc khánh nước họ.
Nghỉ hằng năm: 12 ngày (điều kiện bình thường), 14 ngày (lao động chưa thành niên, khuyết tật, nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm), 16 ngày (đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Tăng thêm 1 ngày sau mỗi 5 năm làm việc.
Nghỉ điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Người sử dụng lao động trả đủ lương trong thời gian điều trị, phục hồi.
Nghỉ do tạm đình chỉ công việc: Không bị xử lý kỉ luật thì được trả lương cho thời gian tạm đình chỉ (tối đa 15 ngày, đặc biệt 90 ngày).
Nghỉ việc riêng: Kết hôn (3 ngày), con đẻ/nuôi kết hôn (1 ngày), tang lễ (3 ngày).
Nghỉ do bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: Doanh nghiệp phải nhận lại và trả lương cho thời gian không làm việc.
Nghỉ hưởng lương dành cho lao động nữ: Giảm 1 giờ làm việc hằng ngày khi mang thai, nghỉ 60 phút/ngày khi nuôi con dưới 12 tháng, nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh.
Các trường hợp khác: Nghỉ giữa giờ, nghỉ giải lao, nghỉ cần thiết trong quá trình lao động, thời gian ngừng việc không do lỗi người lao động, thời gian hội họp, học tập, tập huấn, thời gian học nghề, tập nghề, thời gian thực hiện nhiệm vụ của thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động, thời gian khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa, và đăng ký khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.